Trong những năm gần đây, Tiêu chuẩn ETI đã trở thành một trong những chuẩn mực đáng tin cậy trong việc thúc đẩy điều kiện lao động công bằng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Nhưng đằng sau bộ tiêu chuẩn này là gì? Nó ảnh hưởng ra sao đến doanh nghiệp và người lao động? Và tại sao ngày càng nhiều thương hiệu quốc tế lựa chọn tuân thủ ETI?
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn khám phá những điều cốt lõi về Tiêu chuẩn ETI – từ các nguyên tắc cơ bản đến ý nghĩa thực tiễn trong hành trình hướng tới thương mại có trách nhiệm.
Ethical Trading Initiative là gì?
Tiêu chuẩn ETI - Ethical Trading Initiative hay Sáng Kiến Thương Mại Có Đạo Đức. Đây là một tổ chức quốc tế được thành lập vào ngày 9 tháng 6 năm 1998 có trụ sở chính tại Vương Quốc Anh. ETI là tiêu chuẩn tự nguyện mọi doanh nghiệp đều có thể tham gia được. Mục tiêu ra đời của chứng nhận này là mang lại điều kiện làm việc thuận lợi nhất cho người lao động (từ người trồng nguyên liệu thô đến người sản xuất hàng tiêu dùng). Nhằm một thế giới nơi tất cả người lao động không bị bóc lột và phân biệt đối xử, đồng thời được hưởng các điều kiện tự do, an ninh và bình đẳng
Sáng kiến Đạo Đức trong Thương mại (Ethical Trading Initiative - ETI) là một liên minh các doanh nghiệp, công đoàn và tổ chức tự nguyện cam kết cùng nhau cải thiện điều kiện làm việc trên toàn bộ chuỗi cung ứng. Đánh giá ETI sẽ kiểm định các quy trình, nhà cung cấp và cơ sở vật chất của doanh nghiệp theo chín nguyên tắc trong Quy phạm của ETI, đồng thời đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế có liên quan. Nếu có thể chứng minh thương hiệu của doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn ETI, doanh nghiệp sẽ có được niềm tin của người tiêu dùng về tính chất đạo đức và công bằng trong hoạt động kinh doanh của mình
Tính đến thời điểm hiện tại, các công đoàn quốc tế của ETI đại diện cho hơn 160 triệu công nhân ở tất cả các quốc gia nơi các công đoàn tự do có thể hoạt động trên toàn cầu.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu chuẩn ETI
1. Công việc được lựa chọn tự do
- Không có người lao động nào bị cưỡng bức, gán nợ hoặc là tù nhân không tự nguyện.
- Người lao động không phải đặt “cọc” hoặc cầm cố giấy tờ nhận dạng cho chủ và được tự do nghỉ việc sau khi thông báo trước hợp lý.
2. Sự tự do gia nhập đoàn thể và quyền thương lượng tập thể được tôn trọng
- Người lao động, không có sự phân biệt đối tượng, có quyền gia nhập hoặc thành lập công đoàn tùy theo ý thích và có quyền thương lượng tập thể.
- Người chủ phải có thái độ cởi mở với các hoạt động của công đoàn và các hoạt động đoàn thể của họ.
- Người đại diện cho công nhân không bị phân biệt đối xử và có điều kiện được thực hiện chức năng đại diện của họ tại nơi làm việc.
- Phạm vi của quyền tự do gia nhập đoàn thể và quyền thương lượng tập thể phải thuộc khuôn khổ giới hạn của luật pháp, người chủ phải tạo điều kiện chứ không gây cản trở việc phát triển các phương tiện song song để gia nhập đoàn thể và thương lượng tập thể độc lập và tự do.
3. Điều kiện làm việc phải an toàn và vệ sinh
- Người lao động phải được cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh và hiểu biết các kiến thức phổ biến về ngành và các mối nguy hiểm cụ thể. Phải thực hiện đầy đủ các bước để ngăn chặn các tai nạn và tổn thương cho sức khỏe phát sinh từ, liên quan đến hoặc xảy ra trong quá trình làm việc bằng cách giảm thiểu các mối nguy hiểm vốn có tại nơi làm việc đến mức có thể được áp dụng một cách hợp lý.
- Người lao động phải được tập huấn về an toàn và sức khỏe định kỳ và được ghi chép lại và việc tập huấn như vậy phải được thực hiện lại cho người mới hoặc người được tái bố trí.
- Tiếp cận được với nhà vệ sinh sạch sẽ, nước uống sạch và các dụng cụ sạch cất giữ thức ăn nếu có.
- Nơi ở, nếu được cung cấp, phải sạch sẽ, an toàn và đáp ứng các nhu cầu cần thiết của người lao động.
- Công ty tuân theo quy phạm này sẽ giao trách nhiệm về sức khỏe và an toàn cho đại diện quản lý cấp cao.
4. Không được sử dụng lao động trẻ em
- Sẽ không có việc tuyển dụng thêm lao động trẻ em mới.
- Công ty sẽ phát triển hoặc tham gia và đóng góp vào các chính sách và chương trình chuyển các lao động trẻ em để tạo điều kiện cho các em được tham gia học tập cho đến khi không còn là một trẻ em như trong định nghĩa về “trẻ em” và “lao động trẻ em” được nêu ra ở phụ lục.
- Không được thuê dùng trẻ em và người dưới 18 tuổi làm việc ban đêm hoặc trong điều kiện nguy hiểm.
- Những chính sách và thủ tục này sẽ phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định của Tổ chức lao động quốc tế [ILO] có liên quan.
5. Được trả mức lương đủ sống
- Lương và thù lao trả cho làm việc bình thường tối thiểu phải đảm bảo mức tiêu chuẩn hợp pháp của nhà nước hoặc các tiêu chuẩn trong ngành, tùy theo mức nào cao hơn. Trong mọi hoạt động, tiền lương phải đủ trang trải các nhu cầu cần thiết và cung cấp nhu cầu khả dụng thực tế nào đó.
- Tất cả những người lao động sẽ được cung cấp các thông tin bằng văn bản và dễ hiểu về điều kiện làm việc liên quan đến lương trước khi họ vào làm việc và chi tiết cụ thể về lương trong thời kỳ trả lương có liên quan mỗi khi nhận lương.
- Việc kỷ luật bằng cách trừ lương sẽ không được chấp nhận và theo pháp luật nhà nước sẽ không được trừ lương nếu không có sự cho phép rõ ràng của người lao động có liên quan. Tất cả các biện pháp kỷ luật phải được ghi nhận lại.
6. Thời gian làm việc không được vượt mức
- Thời gian làm việc tuân thủ luật pháp nhà nước, thỏa ước tập thể và các quy định dưới đây, tùy theo quy định nào bảo vệ tốt hơn cho người lao động. Các điều khoản phụ dưới đây dựa trên các tiêu chuẩn lao động quốc tế.
- Giờ làm việc, ngoại trừ giờ làm thêm, sẽ được xác định theo hợp đồng và sẽ không quá 48 tiếng mỗi tuần.
- Làm thêm giờ là tự nguyện. Làm thêm giờ phải được sử dụng một cách hợp lý, có xem xét tất cả các điều sau đây: mức độ, tần suất và giờ đã làm việc của từng người lao động và cả toàn bộ lực lượng lao động. Làm thêm giờ sẽ không được sử dụng thay cho làm việc thường xuyên. Làm thêm giờ phải luôn được trả thù lao theo mức tiền thưởng, được khuyến nghị không quá 125% mức lương thường xuyên.
- Tổng số giờ đã làm việc trong bất kỳ khoảng thời gian bảy ngày nào sẽ không được vượt quá 60 giờ, ngoại trừ được bao gồm trong điều dưới đây.
- Thời gian làm việc có thể vượt quá 60 giờ trong bất kỳ khoảng thời gian bảy ngày nào chỉ trong các trường hợp ngoại lệ khi tất cả các điều kiện sau đây được đáp ứng:
+ Điều này được pháp luật nhà nước cho phép
+ Điều này được cho phép theo thỏa ước tập thể được thỏa thuận tự do giữa tổ chức của người lao động đại diện cho một bộ phận lớn người lao động
+ Các biện pháp an toàn phù hợp được thực hiện để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người lao động
+ Người chủ có thể chứng minh rằng áp dụng các trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như sản lượng cao nhất, tai nạn hoặc các trường hợp khẩn cấp ngoài dự kiến.
- Người lao động sẽ được cung cấp ít nhất một ngày nghỉ trong bảy ngày hoặc trong trường hợp được pháp luật nhà nước cho phép, hai ngày nghỉ trong 14 ngày.
* Các tiêu chuẩn quốc tế khuyến nghị giảm dần giờ làm việc bình thường, khi có thể, đến 40 giờ một tuần, mà không giảm lương của người lao động khi giảm giờ làm
7. Không được phân biệt kỳ thị: Không đựơc có sự phân biệt về chủng tộc, giai cấp, nguồn gốc dân tộc, tín ngưỡng, tuổi tác, tình trạng khuyết tật, giới tính, tình trạng hôn nhân, khuynh hướng giới tính, thành viên đoàn hội hoặc đảng phái chính trị trong việc thuê mướn, trả công, cơ hội đào tạo, thăng tiến, chấm dứt công việc hoặc cho nghỉ hưu.
8. Cung cấp công việc thường xuyên
- Việc làm phải được thực hiện trên cơ sở quan hệ thuê mướn theo pháp luật nhà nước và các tập quán sử dụng lao động đến mức khả dĩ nhất.
- Không được tránh né nghĩa vụ đối với người lao động theo luật định về lao động hoặc an sinh xã hội phát sinh từ quan hệ thuê mướn lao động thường xuyên dưới hình thức sử dụng hợp đồng với người lao động duy nhất, hợp đồng phụ, cho làm việc tại nhà hoặc dưới hình thức học việc mà không nhằm ý định truyền đạt kỹ năng hoặc không cung cấp công việc thường xuyên cũng như không được tránh các nghĩa vụ này; dưới hình thức lạm dụng hợp đồng lao động có thời hạn cố định.
9. Không được phép đối xử thô bạo và vô nhân đạo: Nghiêm cấm hành hạ thân thể hoặc kỷ luật, đe dọa hành hạ thân thể, quấy rối tình dục hoặc các quấy rối khác và nhục mạ bằng lời nói hoặc các hình thức đe dọa khác.
Các quy định của quy phạm này chế định các tiêu chuẩn tối thiểu chứ không tối đa, và quy phạm này không nên được sử dụng để ngăn cản các công ty vượt quá các tiêu chuẩn ấy. Các công ty áp dụng quy phạm này phải tuân thủ pháp luật nhà nước và các luật khác được áp dụng. Trong trường hợp cả luật và Quy Phạm Nền Tảng này trình bày cùng một chủ đề thì áp dụng quy định có tính bảo vệ người lao động cao nhất.
Lợi ích của ETI:
- Xây dựng chiến lược nhân quyền của bạn – ETI có khuôn khổ phù hợp với Nguyên tắc hướng dẫn của Liên hợp quốc cho phép các công ty áp dụng phương pháp tiếp cận HRDD để xác định và giải quyết rủi ro trong chuỗi cung ứng của họ.
- Tiếp cận các thông lệ và chuyên môn tốt – ETI đã làm việc với các doanh nghiệp trong hơn 25 năm. Là thành viên, bạn có thể học hỏi từ những người khác, áp dụng các phương pháp đã được thử nghiệm và kiểm tra, đồng thời sử dụng chuyên môn về chủ đề và địa lý của chúng tôi để phát triển phương pháp tiếp cận chuỗi cung ứng của bạn. Là chủ sở hữu của Bộ luật cơ sở ETI, chuyên môn của chúng tôi phù hợp với bộ luật được công nhận quốc tế này.
- Hợp tác với các tổ chức phi chính phủ và công đoàn – Cấu trúc thành viên của chúng tôi được thiết kế để tạo điều kiện cho sự hợp tác kinh doanh với các bên liên quan chính trong một môi trường an toàn. Phương pháp tiếp cận của ETI hỗ trợ các công ty, tổ chức phi chính phủ và công đoàn cùng nhau giải quyết các vấn đề về quyền của người lao động.
- Phản ứng hiệu quả trong khủng hoảng – Ngày càng có nhiều người lao động bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng toàn cầu - từ xung đột và biến đổi khí hậu đến đại dịch toàn cầu. ETI hỗ trợ các doanh nghiệp phản ứng và bảo vệ người lao động trong thời kỳ khủng hoảng và thực hiện điều này thông qua sự hợp tác với các đồng nghiệp và nhà cung cấp.
- Tham gia các dự án và sáng kiến của ETI – ETI dẫn đầu các sáng kiến nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể tác động đến người lao động và các công ty trong chuỗi cung ứng trên toàn cầu; công việc này thường xuyên được hưởng lợi từ các nguồn tài trợ và sự hợp tác với các đối tác bên ngoài.
- Hoạt động trong không gian an toàn – ETI tạo ra không gian riêng tư để hợp tác với hơn 100 công ty, công đoàn và tổ chức phi chính phủ, không giống bất kỳ MSI nào khác. Các thành viên có thể kết nối và tham gia thông qua cộng đồng trực tuyến độc quyền với hướng dẫn và tài nguyên miễn phí, từ ETI và các thành viên của chúng tôi.
- Nhận đào tạo và tư vấn – ETI cung cấp chương trình đào tạo giúp những người mới tìm hiểu về nhân quyền hiểu được bối cảnh và học hỏi từ những người đồng cấp.
Đối tượng cần có ETI
- Nhà xuất khẩu và nhà sản xuất
- Các công ty may mặc và dệt may
- Nhà sản xuất thực phẩm và nông nghiệp
- Các doanh nghiệp đang tìm cách cung cấp cho các nhà bán lẻ toàn cầu như Tesco, M&S và H&M
Nhìn chung, Tiêu chuẩn ETI cung cấp một khuôn khổ rõ ràng và đáng tin cậy để thúc đẩy điều kiện làm việc công bằng và đạo đức trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Bằng cách tuân thủ các nguyên tắc được công nhận trên toàn cầu và cam kết cải tiến liên tục, doanh nghiệp không chỉ bảo vệ quyền lợi người lao động mà còn nâng cao uy tín, tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo dựng niềm tin từ khách hàng cũng như đối tác. Tiêu chuẩn ETI là một công cụ thiết thực và giá trị dành cho bất kỳ tổ chức nào đang hướng đến một tương lai bền vững và có trách nhiệm hơn trong hoạt động kinh doanh.
Hãy để AHEAD tư vấn bạn về Tiêu chuẩn ETI - Ethical Trading Initiative
Để được hỗ trợ tư vấn và đánh giá cấp giấy chứng nhận, xin liên hệ với Chúng tôi:
Ms. Mỹ Hạnh - 0935.516.518
Ms. Hải Trường - 0986.077.845
* Văn phòng AHEAD:
Hà Nội: Số 18 Tam Trinh, Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội.
Đà Nẵng: 498 Bùi Trang Chước, Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng.
Hồ Chí Minh: 8/29 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.